Tìm hiểu về khe co giãn bê tông xây dựng
Thuật ngữ các loại khe co giãn bê tông ứng dụng trong xâu dựng
Các thuật ngữ về khe co giãn

Các thông số khoa học sau đây được sử dụng dựa trên Tiêu chuẩn Việt Nam 9345-2012 về "Vật liệu bê tông và bê tông cốt thép - hướng dẫn khoa học để ngăn ngừa vết nứt do thời tiết nóng và ẩm", thuật ngữ các loại khe co giãn bê tông ứng dụng trong xâu dựng.
- Khe dãn, khe giãn (Expansion joint): khe co giãn nhiệt ẩm đưa cho phép chuyển dịch đầu mút bê tông tại khe.
- Khe co (Contraction joint or control joint): Khe co dãn nhiệt ẩm không tặng cả phép dịch chuyển bê tông tại khe. Tại đây bê tông có thể xuất hiện vết nứt do bị co.
- Khe co dãn nhiệt ẩm (Hot-humid deformation joint): Vị trí chia cắt kết cấu bê tông thành các phần nhỏ hơn để bê tông thường xuyên cũng co nở theo thời tiết nóng ẩm.
- Biến dạng mềm (Plastic shrinkage): Tính chất của bê tông thay đổi có thể kích thước hình học (co hoặc nở) khi chưa sở hữu có lẽ cường độ.
- Biến dạng cứng (Drying shrinkage): Tính chất của bê tông chuyển đổi kích thước hình học khi đã nắm tới cường độ.
- Bảo dưỡng ban đầu (Initial curing): công đoạn phủ ẩm sau khi hoàn thiện bề mặt kết cấu để tránh bỗng nhiên nước trong bê tông bay hơi. giảm thiểu những tác động cơ học trong giai đoạn này.
- Bảo dưỡng tiếp theo (Subsequent curing): quá trình mới tưới nước giữ ẩm đều đặn và thường xuyên đưa cho tới khi kết thúc bảo dưỡng.
- Cường độ bảo dưỡng tới hạn (Critical curing strength): Cường độ của bê tông tại thời điểm tặng nhanh phép ngừng giai đoạn bảo dưỡng ẩm thiên nhiên.
Khe co giãn bền